Thông số kỹ thuật
Hướng dẫn sử dụng
Cảnh báo: luôn luôn sử dụng kính bảo vệ mắt đạt yêu cầu khi sử dụng thiết bị này.
Kiểm tra tổng thể bên ngoài – phụ thuộc vào model trên xe, sẽ nối với cơ cấu lái hoặc bơm trợ lực lái, khi động cơ ngừng chạy, ngắt đường ống áp suất cao ở trợ lực lái với đầu vào dễ dàng nhất. Nếu điều chỉnh mà không thích ứng cho đường ống này, lắp đặt lại đường ống này và ngắt rời đường ống khác ra và lắp đặt như cũ.
Tầm quan trọng: phải chắc chắn rằng áp kế trong khi kiểm tra phải nằm giữa van ngắt và bơm trợ lực lái.
Test no. 1 Bắt đầu khởi động động cơ và chạy đến nhiệt độ làm việc bình thường. Kiểm tra ở chế độ không tải. Mở van ngắt, đánh lái hết về bên trái hoặc bên phải bơm hoạt động nó đạt áp suất lớn nhất. Cẩn thận. không được giữ chặt bánh xe ở vị trí đánh lái hết về bên trái hoặc bên phải hơn một vài giây nó sẽ gây hao mòn hoặc phá huỷ bơm.
*Lưu ý: Áp suất trên áp kế và so sánh nó với thông số chuẩn cho tương loại xe ở cẩm lang hướng dẫn sử dụng xe.
A. Nếu áp suất bình thường, hoặc gần như bình thường, thì có lẽ hệ thông trợ lực lái làm việc tốt. Kiểm tra hệ thống treo đằng trước và thanh lái có thể là nguyên nhân gây ra sự bất thường của hệ thống lái.
B. Nếu áp suất khác thường thấp hơn thì tiến hành như phần Test no. 2.
Test no. 2. Đóng van trong khi kiểm tra. Cẩn thận: Nếu trong thời gian kiểm tra, áp suất trên áp kế cao hơn áp suất bình thường của hệ thống trợ lực lái. mở van tránh sự hư hỏng cho bơm. Đóng van cắt về bình chứa và quay bơm; đọc trên áp kế sẽ thấy áp suất lớn nhất của bơm. Lại lần nữa, kiểm tra đọc lại trên áp kế các thông số và đưa ra quyết định bơm có bị hỏng hay không, hoặc đường ống bị hỏng hoặc tắc, hoặc cơ cấu trợ lực lái bị hỏng. Không đóng van cho thời gian dài hơn 5 giây có thể làm hỏng bơm.
A. Nếu áp suất chỉ ra khác thường áp suất thấp, bơm có thể bị hỏng. Tham khảo sách hướng dẫn sủa chữa.
B. Nếu áp suất bình thường, nhưng Test no.1 chỉ ra thấp hơn áp suất bình thường, thì có lẽ cơ cấu lái cần được sửa chữa lại hoặc đường ống của cơ cấu lái có thể bị xoắn hoặc cơ cấu lái có một số bộ ngoại lai.
Thông số kỹ thuật
– Model: 34300
– Hãng sản xuất: Tool Aid – Mỹ
– Đầu nối: 10mm, 12mm, 14mm và 18mm
– Phạm vi đo: 0-300 PSI và BAR 0-21
– Hộp nhựa chứa thiết bị
Hướng dẫn sử dụng
1. Phải đảm bảo rằng ắc quy đã được nạp đầy để đảm bảo cho tốc độ quay của trục khuỷu.
2. Chạy động cơ ở chế độ không tải để hâm nóng
4. Tháo tất cả các bugi ra và làm sạch chúng.
5. Mở rộng bướm gió và bướm ga.
6. Ngắt hệ thống đánh lửa bằng phương pháp thích hợp.
a. Với hệ thống đánh lửa có bôbin bên ngoài thì ta có thể tháo dây cao áp trung tâm ra.
b. Hoặc ta có thể ngắt nguồn ắc quy cấp cho bộ chia điện.
c. Với hệ thống đánh lửa theo modul thì ngắt tưng bugi
7. Nối cái đầu nối của đồng hồ đo vào lỗ lắp bugi để kiểm tra áp suất .
*Chú ý : Đoạn đây nối không được nối dài thêm so với đoạn ống chuẩn vì nó sẽ làm ánh hưởng tới kết quả đo.
8. Quay động cơ 6 lần để đọc kết quả lớn nhất.
9. Cứ như vậy ta tiếp tục kiểm tra các xy lanh còn lại
Thông số kỹ thuật
Hướng dẫn kiểm tra áp suất dầu hộp số tự động và động cơ
+ Thông tin quan trọng trước khi kiểm tra
Luôn đeo kính bảo vệ mắt mặc quần áo bảo hộ. Không được hút thuốc trong thời gian kiểm tra hoặc sửa chữa.
Làm khô bằng chất hoá học(class B) để bình chữa cháy ở vị trí thuận tiện có thể với tới được khi cần thiết.
Bổ xung thêm dầu hốp số và dầu động cơ để bôi trơn tốt các bề mặt khi động cơ nóng lên. Khuyến cáo với các bạn kiểm tra khi động cơ còn lạnh.
Khi sử dụng đèn, không cho phép dầu hộp số hoặc dầu động cơ tiếp súc với bề mặt nóng của bóng đèn.
Không bao giờ để các đầu ống nối bị lỏng hoặc cố gắng thay thế các ống bị hỏng của xe hoặc trước khi kiển tra, trong khoảng thời gian kiểm tra, sau khi kiểm tra. Dầu hoặc dầu hộp số có thể dưới áp suất quy định hoặc bề mặt nóng là nguyên nhân gây ra bỏng hoặc sự cố
Luôn kiểm tra sự rò rỉ của khớp nối trong thời gian kiểm tra. Nếu thấy dấu hiệu rò rỉ., Tắt động cơ. Lau sạch chỗ dầu chảy ra và điều chỉnh tất cả các chỗ rò rỉ trước khi kiểm tra.
Thận trọng trong khi làm việc, tuân thủ theo các bươc, mặc quần áo bảo hộ, và kiểm tra đầy đủ thiết bị để các thiết bị xa các bộ phận chuyển động của động cơ.
Không được lái xe khi đang kiểm tra
+ Hộp số tự động
Hướng dẫn kiểm tra hộp số tự động rất dài hiện tại không thể trình bày nó ở đây. Tham khảo sách hướng dẫn sử dụng của từng xe cho một phương pháp kểm tra đặc trưng.
Luôn sử dụng áp kế từ 0-600 P.S.I(0-40 Bar) cho tất cả áp suất dầu hộp số cần kiểm tra. Sử dụng một số đệm (long đen) trên ren của áp kế và ống nối của bộ kiểm tra chánh rò rỉ. Sử dụng thật tiếp kiệm các vật liệu làm kín từ đầu vào của hệ thống dầu.
Thiết bị cung cấp một số đai ốc ren mịn ở của kiểm tra của hộp số. Không điều chỉnh cưỡng bức ở cửa kiểm tra. Vặn đai ốc thật thoải mái nhưng nếu vặn thấy căng thì dừng lại ngay.
+ Áp suất dầu động cơ
Phân làm hai công đoạn
A. Lựa chon áp kế cho kiểm tra.
B. Kiểm tra áp suất dầu động cơ.
A. Lựa chọn áp kế cho kiểm tra
Lựa chọn áp kế có tỉ lệ nhất định phù hợp với tay người sử dụng và có áp suất trên áp kế dự kiến phải phù hợp với áp suất dầu động cơ khi kểm tra.
Nếu không biết áp suất dầu của động cơ, ta nên sử dụng áp kế lớn (0-600 P.S.I) và 0-40 Bar)
Sử dụng một số các ống hoặc tấm đệm cách nhiệt trên ren của áp kế và ống nối bộ kiểm tra. Sử dụng tiết kiệm các vật liệu làm kín của hệ thống dầu.
B. Kiểm tra áp suất dầu động cơ
Tắt động cơ. Cho phép động cơ lạnh.
Tháo chỗ chuyển mạch mà dầu có áp suất được vận chuyển đi bôi trơn .
Lựa chọn các đầu nối tương thích cho động cơ và vặn chặt nó khi kểm tra.
Vặn các đai ốc thích hợp. Thiết bị cung cấp một số đai ốc ren mịn phù hợp. Không điều chỉnh cưỡng bức ở cửa kiểm tra. Vặn thật thoải mái nếu vặn thấy căng thì dừng lại ngay.
Bắt đầu khởi động động cơ đọc áp suất dầu trên áp kế.
So sách kết quả đọc được với áp suất dầu trong sách sử dụng xe.
Dừng động cơ. Tắt khoá địên.
Để động cơ nguội. tháo chúng ra.
Lắp lại đường dầu áp cao. Sử dụng các đệm(long đen) làm kín trên các ê cu nếu thấy cần thiết.
Đặc điểm riêng Tool Aid 34900
– Kiểm tra áp suất buồng đốt thông qua đầu nối nhanh với lỗ bugi sấy và thông qua đầu nối nhanh với vòi phun giả.
– Bản ghi có 8 dòng tương ứng với 8 lần kiểm tra và một dòng dư.
– Dải đo : 8-40 bar.
– Kiểm tra áp suất buồng đốt động cơ Diezel và so sánh kết quả đo giữa các xilanh trên thẻ ghi
– Cho phép kích hoạt máy đề từ xa thông qua công tắc đấu tắt nên việc kiểm tra áp suất chỉ cần một người vận hành.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ ĐO ÁP SUẤTĐỘNG CƠ DIESEL DÙNG CHO MERCEDES BENZ
Chuẩn bị kiểm tra:
1. Phải đảm bảo chắc chắn là ác quy đẵ được nạp đầy.
2. Khởi động động cơ.Cho động cơ chạy đạt tới nhiệt chuẩn.
3. Cắt nhiên liệu cung cấp cho các vòi fun bằng cách tháo tất cả các đường ống cao áp ra khỏi vòi phun.
4. Phụ thuộc vào cái kích thước của đầu lỗ bugi sấy nóng mà ta chọn cái đầu nối phù hợp để kiểm tra.
5. Với đầu lỗ bugi đường kính lâ 18MM. Thì ta có thể lắp cái đầu ông nối như hình vẽ ở trên.
6. Với đầu lỗ bugi có đường kính 12mm thì ta phải tháo rời cái mối lắp ghép ở hình vẽ trên rồi lắp vào lỗ của bugi.
7. Phải đảm bảo chắc chắn rằng cái đầu nối nhanh ở trước ống nối đã được ăn khớp chặt với ống nối .
Kiểm tra áp suất:
1. Khởi động để quay trục khuỷu động cơ và đọc trị số trên đồng hồ đo .Với số vòng quay tối thiểu là 5vòng thì ta đo được áp suất cao nhất của của nó.
2. khi thực hiện đo xong ta ấn vào nút trên đồng hồ để xả hết áp suất khi đó kim đồng hồ sẽ trở về số 0.
3. Cứ như vậy ta kiểm tra từng xylanh của động cơ.
Thông số kỹ thuật
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THIẾT BỊ
Hệ thống bơm nhiên liệu là một thiết bị áp lực! Làm thông áp suất nhiên liệu trước khi kết nối bất kỳ một một thiết bị kiểm tra nào đến hệ thống hoặc khi tháo bỏ bất kỳ một hệ thống phụ nào. Tham khảo sổ tay hướng dẫn sửa chữa và bảo dưỡng cho thao tác giảm áp suất nhiên liệu.
1. Luôn tham khảo sổ tay hướng dẫn bảo dưỡng trong mọi trường hợp cho quá trình ổn định áp suất bơm và quá trình bảo dưỡng.
2. Không được sử dụng thiết bị này cho hệ thống nhiên liệu diesel!
3. Luôn đeo kính bảo vệ. Không được hút thuốc trong khi kiểm tra áp suất hoặc sửa chữa.
4. Phải có chất hoá học ở đầu dập lửa trong phạm vi hẹp.
5. Phải cung cấp một thùng chứa phù hợp để chứa dầu xả khi hệ thống xả áp suất.
6. Phải tránh không được để nhiên liệu tiếp xúc với bề mặt nóng trên động cơ. Quá trình kiểm tra có thể thực hiện khi động cơ đang lạnh
7. Nếu đèn pha được sử dụng, không cho phép nhiên liệu được tiếp xúc với bề mặt nóng của bóng đèn.
8. Không được tháo bất kỳ một đầu nối nào khi động cơ đang chạy.
9. Không bao giờ được nới lỏng bất kỳ một đầu nối nào hoặc có gắng để tháo ống dẫn của thiết bị hoặc kiểm tra các đầu nối cho đến khi bạn đã khai thông áp suất hệ thống nhiên liệu. Tham khảo tài lệu hướng dẫn sửa chữa thiết bị cho công đoạn giảm áp hệ thống nhiên liệu.
10. Luôn kiểm tra sự dò dỉ của tất cả các đầu nối trong quá trình kiểm tra. Khi phát hiện có bất kỳ sự dò rỉ nào, tắt động cơ ngay hoặc dừng ngay bơm lại. Làm sạch nhiên liêu dò và bịt những lỗ thủng lại trước khi tiến hành kiểm tra tiếp.
11. Khi kết thúc quá trình kiểm tra, giảm áp suất hệ thống xuống và tháo thiết bị kiểm tra ra. Tháo đường dẫn nhiên liệu của thiết bị ra. Khởi động động cơ và kiểm tra rò rỉ. Nếu có bất kỳ rò rỉ nào xảy ra, dừng động cơ, giảm áp suất và sửa lại tất cả những dò dỉ.
12. Luôn luôn phải thận trọng. Bảo vệ bản thân, quần áo và thiết bị kiểm tra tránh xa các bộ phận chuyển động của động cơ.
13. Không được lái xe khi đang kết nối với thiết bị kiểm tra áp suất.
Lựa chọn thang đo và lắp đặt
1. Lựa chọn thang đo phù hợp để có thể cầm tay thoải mái trong quá trình đo áp suất nhiên liệu cho động cơ. Chú ý rằng áp suất nhiên liệu luôn nằm giữa thang đo. Nó được định vị ở vị trí 12 giờ trên bề mặt của thang đo.
2. Nếu không biết áp suất riêng, sử dụng giải đo áp suất rộng hơn (0-100 PSI & 0-7 bar).
3. Sử dụng hợp chất băng keo hoặc chất làm kín để bịt kín những khe hở, đầu nối, những chỗ bắt ren vào đầu nối kiểm tra.
Các kiểu đầu nối và các bước kiểm tra
A. Các kiểu đầu nối 1/4″ hoặc 5/16” trên đường nhiên liệu.
1- Tắt khoá điện.
2- Mở áp suất nhiên liệu: Theo hướng dẫn của xe cho các thủ tục đặc biệt.
3- Nới lỏng cái kẹp ở áp suất cao ở bên cạnh của bơm phun nhiên liệu.
4- Nối thiết bị kiểm tra vào hệ thống, đặt giữa đường nhiên liệu và bơm nhiên liệu. Sử dụng một trong hai đầu nối 1/4” hoặc 5/16” để nối tuỳ thuộc vào cỡ đầu nối của mỗi loại xe.
5- Vặn chặt cái kẹp an toàn ở trên ống.
6- Khởi động cơ và cho nó chạy không tải. Kiềm tra tất cả các đầu nối xem có bị rò rỉ không.
7- Đọc đồng hồ và so sánh áp suất với sổ tay hướng dẫn.
8- Dừng động cơ và tắt khoá điện.
9- Xem thông tin kiểm tra áp suất trước khi tháo thiết bị ra khỏi xe.
10- Lắp lại đường ống nhiên liệu của xe và vặn chặt các đầu nối. Kiểm tra tất cả các đầu nối để tránh rò rỉ.
B. Đầu nối đặc biệt cho một vài kiểu Volkswagen.
1- Tắt khoá điện.
2- Mở áp suất nhiên liệu: Theo hướng dẫn của xe cho các thủ tục đặc biệt.
3- Lắp đồng hồ bằng đầu nối 1/4” và kẹp chặt như hình vẽ. Vặn chặt đầu phía trên thật chắc chắn.
4- Tháo cáp từ thiết bị kiểm tra tới xe.
5- Lắp đường ống từ đồng hồ tới đầu kiểm tra trên xe và vặn chặt từ từ.
6- Khởi động động cơ và cho nó chạy không tải. Kiểm tra tất cả các đầu nối để tránh rò rỉ.
7- Đọc đồng hồ và so sánh áp suất với sổ tay hướng dẫn.
8- Dừng động cơ và tắt khoá điện.
9- Xem thông tin kiểm tra áp suất trước khi tháo thiết bị ra khỏi xe.
10- Lắp lại cáp trên xe vào vị trí ban đầu. Kiểm tra tất cả các đầu nối để tránh rò rỉ.
C. GM multiport và Chrysler Multiport:
1- Tắt khoá điện.
2- Gắn đồng hồ vào giắc cái đầu ống 24”.
3- Tháo cáp bảo vệ từ đầu ống kiểm tra trên xe. Đầu nối này thường đặt ở hệ thống phun mưa nhiên liệu của xe.
4- Mở áp suất nhiên liệu: Theo hướng dẫn của xe cho các thủ tục đặc biệt.
5- ấn giắc cái vào từ đầu ống thiết bị kiểm tra tới đầu ống kiểm tra trên xe.
6- Khởi động động cơ và cho nó chạy không tải. Kiểm tra tất cả các đầu nối để tránh rò rỉ.
7- Đọc đồng hồ và so sánh áp suất với sổ tay hướng dẫn.
8- Dừng động cơ và tắt khoá điện.
9- Xem thông tin kiểm tra áp suất trước khi tháo thiết bị ra khỏi xe.
10- Lắp lại đầu cáp kiểm tra vào trên xe. Kiểm tra tất cả các đầu nối để tránh rò rỉ.
D. Với GM cũ thì thân của van tiết lưa có dạng như hình vẽ (T.B.I):
1- Tắt khoá điện.
2- Lắp ống, điều chỉnh và vặn chặt đồng hồ như hình vẽ. Vặn chặt tất cả các đầu kẹp.
3- Giảm áp suất nhiên liệu. Theo hướng dẫn sửa chữa của xe với từng thủ tục.
4- Tháo ống kẹp và ống nối ở phía dưới của bộ lọc nhiên liệu của xe.
5- Lắp thiết bị kiểm tra tới hệ thống hệ thống lọc nhiên liệu và đường nhiên liệu chính. Vặn chặt tất cả các đầu kẹp.
6- Khởi động động cơ và cho phép nó chạy không tải. Kiểm tra tất cả các đầu nối để đề phòng rò rỉ.
7- Đọc chị số áp suất hiển thị trên đồng hồ và so sánh với sổ tay hướng dẫn sửa chữa.
8- Ngừng động cơ và tắt khoá điện.
9- Xem thông tin kiểm tra áp suất trước khi tháo thiết bị ra khỏi xe.
10- Lắp lại ống và kẹp chặt ống ở phía dưới của bộ lọc nhiên liệu của xe. Kiểm tra tất cả các đầu nối để tránh rò rỉ.
E. Chrysler (T.B.I) thì thân của van tiết lưa có dạng như hình vẽ:
1- Tắt khoá điện.
2- Lắp ống, Điều chỉnh và kẹp chặt đồng hồ như hình vẽ. Vặn chặt tất cả các kẹp.
3- Giảm áp suất nhiên liệu. Theo hướng dẫn sửa chữa của xe với từng thủ tục.
4- Tháo ống nhiên liệu giữa bộ lọc nhiên liệu và thân van tiết lưu của xe.
5- Lắp thiết bị kiểm tra vào xe. Vặn chặt tất cả các kẹp.
6- Khởi động động cơ và cho chạy không tải. Kiểm tra tất cả các đầu nối để tránh rò rỉ.
7- Đọc kết quả áp suất hiển thị trên đồng hồ để so sánh với áp suất trong sổ tay hướng dẫn sửa chữa.
8- Ngừng động cơ và tắt khoá điện.
9- Xem những thông tin kiểm tra lại trước khi tháo thiết bị kiểm tra từ xe.
10- Lắp lại đường ống nhiên liệu giữa bộ lọc nhiên liệu và thân van tiết lưu trên xe. Kiểm tra tất cả các đầu nối để tránh rò rỉ.
F. Cho xe Ford với van Schrader nhỏ:
1- Tắt khoá điện.
2- Lắp đồng hồ 100 PSI tới ống 1/4” NPT đầu cái của ống. Sử dụng đầu nhỏ của ống hoặc Teflon trên bu lông. Vặn chặt để tránh rò rỉ.
3- Điểm cuối của ống màu xanh thì được xoáy vào phù hợp.
4- Bây giờ thiết bị đã sẵn sàng lắp đặt xong để kiểm tra van ở trên xe.
5- Giảm áp suất nhiên liệu. Theo hướng dẫn sửa chữa của xe với từng thủ tục.
6- Tháo cáp bảo vệ của đầu kiểm tra ở trên xe. Đầu này thì thường được đặt ở đầu phun nhiên liệu của xe (Multport) hoặc ở trên thân van tiết lưu (C.F.I).
7- Lắp đầu cái của Ford tới van Schrader. Vặn chặt bằng tay.
8- Khởi động động cơ và cho phép nó chạy không tải. Kiểm tra tất cả các đầu nối để tránh rò rỉ.
9- Đọc kết quả áp suất hiển thị trên đồng hồ để so sánh với áp suất trong sổ tay hướng dẫn sửa chữa.
10- Ngừng động cơ và tắt khoá điện.
11- Xem những thông tin kiểm tra lại trước khi tháo thiết bị kiểm tra từ xe.
12- Lắp đầu cáp ở đầu kiểm tra ở trên xe. Kiểm tra tất cả các đâud nối để tránh rò rỉ.
Vui lòng nhập số điện thoại của quý khách, chúng tôi sẽ sớm gọi lại.